Tuyến tiền liệt là tuyến thuộc hệ thống sinh dục nam, có kích thước gần bẳng quả óc chó, nằm dưới bàng quang và phía trước trực tràng. Tuyến tiền liệt có chức năng tiết ra một chất màu trắng, chiếm 25-50% chất lượng của tinh dịch.

– Bí tiểu hoặc không tiểu tiện được
– Dòng nước tiểu yếu hoặc ngắt quãng
– Đau và rát khi đi tiểu
– Khó cương
– Đau khi xuất tinh
– Có máu trong nước tiểu hoặc trong tinh dịch
– Thường bị đau và co cứng ở phần dưới lưng, mông và phần trên đùi.CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT

– Giai đoạn I, II: Không có dấu hiệu khối u lan ra khỏi tuyến tiền liệt, u khu trú.
– Giai đoạn III: U xâm lấn qua vỏ bao tuyến hoặc lan tràn đến các mô lân cận.
– Giai đoạn IV: Có di căn xa
TỶ LỆ SỐNG 5 NĂM THEO GIAI ĐOẠN
Giai đoạn Tỷ lệ sống 5 năm
I, II 90%
III 80%
IV 28%
CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
Thăm khám trực tràng: Thăm khám trực tràng giúp phát hiện khối u, đánh giá tuyến tiền liệt về mật độ, kích thước, mức độ xâm lấn xung quanh, tình trạng của thành trực tràng….
Sinh thiết: Sinh thiết kim đường tầng sinh môn hoặc qua thành trực tràng có giá trị cao trong chẩn đoán mô bệnh học.
Kiểm tra chỉ số kháng nguyên tiền liệt tuyến PSA: Đây là xét nghiệm sàng lọc để điều trị ung thư tuyến tiền liệt, nếu bệnh nhân có PSA trên 20 ng/ml thì có nguy cơ cao mắc bệnh.
Siêu âm nội trực tràng: Phương pháp này cho phép đánh giá rõ hơn sự lan tràn của khối u và các mạch máu lân cận.
Chụp cắt lớp vi tính: Chụp cắt lớp vi tính vùng tiểu khung có giá trị xác định di căn hạch vùng chậu, mức độ xâm lấn của khối u.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): Kỹ thuật chẩn đoán này mang tính chính xác cao hơn, giúp đánh giá mức độ xâm lấn của khối u vào các tổ chức xung quanh và hạch vùng.
Xạ hình xương: Đánh giá tình trạng di căn xương chính xác hơn so với kỹ thuật chụp X-quang thông thường.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt triệt căn chỉ định đối với khối u khu trú tại chỗ, có khả năng phẫu thuật lấy toàn bộ tuyến tiền liệt, bệnh nhân không có các bệnh nặng khác phối hợp. Phẫu thuật cũng được áp dụng với trường hợp u tái phát sau xạ trị ngoài, xạ áp sát, không có di căn xa. Một số trường hợp phẫu thuật kèm theo vét hạch chậu. Lợi ích của phẫu thuật bao gồm kiểm soát được ung thư lâu dài, PSA giảm rõ rệt sau phẫu thuật, tiên lượng bệnh chính xác sau mổ.
Điều trị nội tiết: Điều trị nội tiết nhằm mục đích loại bỏ androgen là yếu tố kích thích sự phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Các phương thức bao gồm cắt bỏ tinh hoàn hai bên và dùng thuốc kháng androgen, có tác dụng kéo dài thời gian sống của bệnh nhân, sau khi đã cắt bỏ tinh hoàn, và có thể điều trị lâu dài.
Điều trị hóa chất: Chỉ định cho các trường hợp thất bại với điều trị nội tiết. Nói chung phương pháp này ít được áp dụng vì tính hiệu quả không cao.
Điều trị tia xạ: Điều trị tia xạ bao gồm xạ trị ngoài và xạ trị áp sát. Xạ trị ngoài không chỉ định với những bệnh nhân có tiền sử xạ trị tiểu khung, viêm trực tràng, tiêu chảy mạn tính mức độ vừa và nặng, dung tích bàng quang nhỏ. Xạ trị ngoài có thể phối hợp với điều trị nội tiết, xạ trị thêm hạch chậu nếu bệnh nhân đang ở giai đoạn nặng. Xạ trị ngoài mang lại nhiều lợi ích như kiểm soát lâu dài được ung thư, giảm nguy cơ tiểu tiện không tự chủ, kiểm soát được ung thư tại vùng.
Xạ trị áp sát chỉ định trong trường hợp điều trị đơn thuần nếu bệnh ở giai đoạn đầu. Bệnh nguy cơ cao có thể phối hợp với xạ trị ngoài. Xạ trị áp sát giúp kiểm soát u tại chỗ, đối với điều trị đơn thuần, xạ trị áp sát điều trị nhanh hơn xạ trị ngoài.